Bài tập mệnh đề quan hệ các dạng trong kì thi THPT

Bài tập mệnh đề quan hệ rất đa dạng và xuất hiện nhiều trong các bài thi tiếng Anh, trong đó có kì thi đại học. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều bạn học sinh chưa nắm rõ kiến thức của chủ điểm ngữ pháp này nên khi gặp một số dạng như bài tập viết lại câu dùng mệnh đề quan hệ vẫn còn gặp khó khăn dẫn đến mất điểm những câu này. Hiểu được vấn đề mà các bạn đang gặp phải, bài viết này sẽ đưa ra lý thuyết tổng hợp đầy đủ và bài tập để các bạn tự tin hơn khi làm bài thi tiếng Anh có xuất hiện bài tập mệnh đề quan hệ.

Bài tập mệnh đề quan hệ

  1. Tóm tắt lý thuyết:

Để có thể làm bài tập về mệnh đề quan hệ thật chính xác, trước hết chúng ta cần tìm hiểu thật kỹ về mệnh đề quan hệ.

  • Mệnh đề quan hệ đứng ngay sau danh từ mà nó bổ nghĩa và được bắt đầu bằng các đại từ quan hệ ( relative pronouns) who, whom, which, whose, that hoặc các trạng từ quan hệ ( relative adverbs) when, where, why.

Ví dụ: The boy whose father is doctor is intelligent.

( Cậu con trai có bố là bác sĩ rất thông minh.)

Trong câu trên, phần in nghiêng được gọi là một mệnh đề quan hệ và được dùng

để xác định danh từ “ the boy”.

  1. Các đại từ quan hệ:

  • Who : dùng để chỉ người ( và động vật khi chúng ta muốn nhân hóa).

Ví dụ: There are a lot of people who support for Trump President.

( Có rất nhiều người ủng hộ tổng thống Trump.)

  • Which: dùng để chỉ vật hoặc các khái niệm.

Ví dụ: This is the prescription which my doctor gave me.

( Đây là đơn thuốc mà bác sĩ đã đưa cho tôi.)

  • Whom: một dạng trang trọng của who, làm tân ngữ thay cho who.

Ví dụ: The man whom my mother is talking to is my teacher.

( Người đàn ông mà mẹ tôi đang nói chuyện cùng là thầy giáo của tôi.)

  • Whose: dạng sở hữu của who và which.

Ví dụ: There are a lot of students whose parents are farmers.

( Có rất nhiều học sinh có bố mẹ là nông dân trong lớp của tôi.)

  • That: một từ trang trọng hơn thay cho who,which,when,where,why; chỉ dùng trong mệnh đề quan hệ xác định.

Ví dụ: This is the prescription that my doctor gave me.

*, Lưu ý:

  • Các cụm từ chỉ số lượng some of, both of, all of, neither of, none of, many of,… có thể đứng trước whom, which và whose.
  • Dùng that trong mệnh đề quan hệ khi:

● Dùng sau các đại từ bất định nothing, everything, anything.

● Sau all, little, much, none được dùng như đại từ.

● Dùng sau dạng so sánh nhất.

● Dùng sau tiền tố hỗn hợp ( cả người lẫn vật).

  1. Các trạng từ quan hệ:

  • When: Đề cập đến thời gian; = in/on/etc which

Ví dụ: I’ll never forget the day when we broke up.

( Tôi không thể quên được ngày mà chúng tôi chia tay.)

  • Where: Đề cập đến địa điểm hoặc các tình huống; = in/at/etc which.

Ví dụ: Long Bien District, where she was born, is famous for Long Bien Bridge.

( Quận Long Biên, nơi cô ấy được sinh ra, nổi tiếng với cầu Long Biên.)

  • Why: Thường đứng sau từ reason, = the reason for which.

Ví dụ: And that’s the reason why I hate him so much.

( Và đó là lý do tại sao tôi rất ghét anh ta.)

Bài tập mệnh đề quan hệ

  1. Các loại mệnh đề quan hệ:

  1. Mệnh đề quan hệ không xác định:

Mệnh đề quan hệ không xác định là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về danh từ đã xác định. Mệnh đề quan hệ không xác định là mệnh đề không nhất thiết phải có trong câu. Dấu phẩy trong mệnh đề quan hệ dùng để phân ranh giới với mệnh đề chính.

Ví dụ:

● Sarah, whom you met yesterday, is John’s sister.

( Sarah, người mà bạn gặp hôm qua, là chị gái của John.)

● This is Tom, whose sister is my best friend.

( Đây là Tom, chị của cậu ấy là bạn thân của tôi.)

– Không dùng đại từ quan hệ that trong mệnh đề quan hệ không xác định.

– Không thể lược bỏ các đại từ quan hệ làm tân ngữ và các trạng từ quan hệ của mệnh đề đề quan hệ không xác định.

  1. Mệnh đề quan hệ xác định:

Là mệnh đề quan hệ được dùng để xác định danh từ đứng trước nó. Mệnh đề quan hệ xác định là mệnh đề quan hệ cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó cấu sẽ không đủ nghĩa.

Ví dụ:

● The man who robbed you was arrested.

( Người đàn ông lấy trộm đồ của bạn đã bị bắt.)

● The book which you lent me was interesting.

( Cuốn sách bạn cho tôi mượn rất thú vị.)

– Trong mệnh đề quan hệ chúng ta có thể lược bỏ các đại từ quan hệ làm tân ngữ và các trạng từ quan hệ.

Ví dụ:

● The man you met yesterday is a doctor.

( Người đàn ông hôm qua bạn gặp là bác sĩ.)

● The book you lent me was interesting.

( Cuốn sách bạn cho tôi mượn rất thú vị.)

4. Cách đặt giới từ khi gặp bài tập mệnh đề quan hệ:

Trong mệnh đề quan hệ, khi đại từ quan hệ làm tân ngữ của giới từ thì giới từ thường có hai vị trí:

1. Trong lối văn trang trọng, giới từ đứng trước các đại từ quan hệ whom và which.

Ví dụ: The man to whom my mother is talking is my teacher.

( Người đàn ông mẹ tôi đang nói chuyện cùng là thầy giáo của tôi.)

2. Trong lối nói thân mật, giới từ thường đứng sau động từ trong mệnh đề quan hệ.

Ví dụ: The picture which she is looking at is famous.

( Bức tranh mà cô ấy đang ngắm nhìn rất nổi tiếng.)

II. Bài tập mệnh đề quan hệ có đáp án:

bài tập mệnh đề quan hệ xác định và không xác định có đáp án

Bài tập viết lại câu dùng mệnh đề quan hệ:

  1. My parents spent their summer holiday in Scotland last month. Scotland is in the north of Great Britain.
  2. The man used to be a worker. He is sitting in an armchair.
  3. I talked to the girl. Her car was broken down in front of the shop yesterday.
  4. I’ve just read a book. It was called “Gone with The Wind”.
  5. People live in Japan. They are called Japanese.
  6. Sarah thought the man was her buddy. He was walking down the street.
  7. Our homemade cakes are made from selected raw materials in our confectionery by master hand. They are served at the royal wedding.
  8. Laura first went to Hanoi. Hanoi is the capital of Vietnam.
  9. Sheila is one of my best friends. I have known her for a very long time.
  10. The jungle is full of strange and unusual animals. The tribe are living in the jungle.

Đáp án:

  1. – Thành phần giống nhau giữa 2 câu là: Scotland

– Scotland là chủ ngữ chỉ vật của câu thứ hai nên ta dùng đại từ quan hệ “which”

=> Last month, my parents spent their summer holiday in Scotland, which is in the north of Great Britain.

Tạm dịch: Tháng trước, bố mẹ tôi đã dành kỳ nghỉ hè ở Scotland, thuộc phía bắc Vương quốc Anh.

  1. – Thành phần giống nhau giữa 2 câu là: “The man” và “ he”

– He là chủ ngữ chỉ người của câu thứ 2 nên ta dùng đại từ quan hệ “ who”

=> The man who used to be a worker is sitting in an armchair.

Tạm dịch: Người đàn ông đã từng là một công nhân đang ngồi trên chiếc ghế bành.

  1. – Thành phần giống nhau giữa 2 câu là: “the girl” là chỉ người, “skin” là danh từ sở hữu của “the girl”. Do đó ta dùng đại từ “ whose” (chỉ mối quan hệ sở hữu)

=> I talked to the girl whose car was broken down in front of the shop yesterday.

=> Tạm dịch: Tôi nói chuyện với cô gái có chiếc xe bị hỏng ở phía bên phải cửa hàng ngày vào ngày hôm qua.

  1. Thành phần giống nhau giữa 2 câu là: “ a book” và “ it”

– it là chủ ngữ chỉ vật của câu thứ 2 do đó ta dùng mệnh đề quan hệ which

=> I’ve just read a book which was called “Gone with The Wind”.

Tạm dịch: Tôi vừa đọc cuốn sách tên là “Cuốn theo chiều gió”.

  1. – Thành phần giống nhau giữa 2 câu là: people và they

– they là chủ ngữ chỉ người ở câu thứ 2, ta dùng đại từ quan hệ who

=> People who live in Japan are called Japanese

Tạm dịch: Những người sống ở đất nước Nhật Bản được gọi là người Nhật Bản.

  1. – Thành phần giống nhau giữa 2 câu là: the man và he

– he là chủ ngữ chỉ người, ta dùng đại từ quan hệ who

=> Sarah thought the man who was her buddy was walking down the street.

Tạm dịch: Sarah nghĩ rằng chàng trai người mà là bạn của cô ấy thì đang đi trên đường.

  1. – Thành phần giống nhau giữa 2 câu là: our homemade cake và they

– they đóng vai trò chủ ngữ trong câu, là danh từ chỉ vật, do đó ta dung đại từ quan hệ which

=> Our homemade cakes, which are made from selected raw materials in our confectionery by master hand, are served at the royal wedding.

Tạm dịch: Những chiếc bánh nhà làm của chúng tôi làm được làm từ nguyên liệu nguyên chất chọn lọc trong cửa hàng bởi bàn tay nghệ nhân, được phục vụ cho những đám cưới hoàng gia.

  1. – Thành phần giống nhau giữa 2 câu là: Hanoi

– Đóng vai trò chủ ngữ trong câu thứ 2, là danh từ chỉ địa điểm, ta dùng đại từ quan hệ which

=> Laura first went to Hanoi which is the capital of Vietnam.

Tạm dịch: Laura lần đầu đến thăm Hà Nội – thủ đô của đất nước Việt Nam

  1. Thành phần giống nhau giữa 2 câu là: Sheila và her

– Đóng vai trò tân ngữ trong câu thứ 1, ta dùng đại từ quan hệ whom . Không dùng that vì có dấu phẩy.

=> Sheila, whom I have known for a very long time, is one of my best friends .

Tạm dịch: Sheila là người mà tôi đã biết từ rất lâu tôi coi là một trong những người bạn thân nhất của mình.

  1. – Thành phần giống nhau giữa 2 câu là: the jungle

– Đóng vai trò làm danh từ chỉ địa điểm ở câu thứ 2, do đó ta dùng trạng từ quan hệ where, bỏ giới từ in

=> The jungle is full of strange and unusual animals where the tribe are living.

Tạm dịch: Rừng nhiệt đới là nơi có rất nhiều loài cây và động vật lạ có cả những bộ lạc ở đó.

Bài tập mệnh đề quan hệ xuất hiện rất nhiều trong các bài thi tiếng Anh, vậy nên chỉ có cách làm thật nhiều bài tập để có thể vận dụng các kiến thức một cách nhuần nhuyễn. Hi vọng rằng qua các bài tập viết lại câu dùng mệnh đề quan hệ phía trên sẽ giúp các bạn ôn tập hiệu quả hơn.

Xem thêm:

Lý thuyết + Bài tập: Mệnh đề quan hệ có dấu phẩy

Tổng hợp tất cả các dạng bài tập đại từ quan hệ có đáp án chi tiết