Như các bạn đã biết, danh từ đếm được có 2 dạng là danh từ số ít ( singular nouns) và danh từ số nhiều ( plural nouns). Tuy nhiên, danh từ số nhiều bất quy tắc ( irregular nouns) xuất hiện rất nhiều trong các tiếng Anh. Đây cũng là dạng bài tập xuất hiện rất nhiều trong các đề thi và thường khiến cho các thí sinh lúng túng. Để không bị mất điểm ở dạng bài tập này, các bạn chỉ có một cách là học thuộc các danh từ bất quy tắc trong tiếng Anh. trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách chuyển từ dạng số ít sang dạng số nhiều của các danh từ bất quy tắc nhé.
Thông thường, khi chuyển danh từ từ dạng số ít sang dạng số nhiều, chúng ta có 2 cách như sau:
- Thêm -es vào sau các danh từ tận cùng bằng s, x, ch, sh.
Ví dụ: glasses, boxes, watches, brushes,…
- Các trường hợp còn lại thêm -s vào sau các danh từ.
Ví dụ: cats, dogs, umbrellas,…
Tuy nhiên, sẽ có những trường hợp các danh không theo quy tắc trên. Cụ thể như sau:
Một số danh từ có dạng số ít và số nhiều giống nhau
sheep ( con cừu) deer ( con nai) fish ( con cá)
swine ( con lợn) grouse ( gà rừng) salmon ( cá hồi)
aircraft ( máy bay) trout ( cá hồi) plaice ( cá bơn sao)
craft ( tàu, thuyền) squid ( cá chép) carp ( mực ống)
Ví dụ: There are a lot of sheep in the field.
( Có rất nhiều cừu trên đồng.)
Một số danh từ thay đổi khi ở dạng số nhiều
Số ít | Số nhiều | Nghĩa |
man woman tooth foot child mouse louse goose person ox | men women teeth feet children mice lice geese people oxen | đàn ông phụ nữ răng chân đứa trẻ con chuột con rận con ngỗng người con bò |
Một số danh từ có nguồn gốc tiếng Hy Lạp
Một số danh từ có nguồn gốc tiếng Hy Lạp hoặc Latinh thường có dạng số nhiều đặc biệt theo quy tắc tiếng Hy Lạp hoặc Latinh
Số ít | Số nhiều | Nghĩa |
formula alumna vertebra focus cactus fungus bacterium curriculum dictum datum criterion phenomenon dogma stigma basis crisis analysis hypothesis | formulas, formulae alumnae vertebrae, vertebras foci, focuses cacti fungi, funguses bacteria curricula dicta data criteria phenomena dogmata stigmata bases crises analyses hypotheses | công thức nữ sinh xương sống tiêu điểm cây xương rồng nấm vi khuẩn chương trình giảng dạy châm ngôn dữ liệu tiêu chuẩn hiện tượng giáo lý vết, đốm nền tảng khủng hoảng phân tích giả thuyết |
Đối với các danh từ tận cùng bằng y
- Những danh từ tận cùng bằng y, trước y là 1 phụ âm đổi sang dạng số nhiều bằng cách đổi y→ i thêm es.
Ví dụ: lady → ladies
city → cities
baby → babies
- Những danh từ tận cùng bằng y, trước y là 1 nguyên âm chỉ cần thêm -s.
Ví dụ: play → plays
- Các danh từ riêng tận cùng bằng -y, chỉ cần thêm -s mà không cần chú ý đến phía trước -y là nguyên âm hay phụ âm.
VÍ dụ: Do you know the Kennedys?
( Bạn có biết gia đình Kennedy không?)
Đối với các danh từ tận cùng bằng -f hoặc -fe
- Một số danh từ tận cùng bằng f hoặc fe được tạo thành số nhiều bằng cách đổi f hoặc fe thành ves: calf, half, knife, leaf, life, loaf, self, sheaf, chef, thief, wife, wolf.
Ví dụ: knife ( con dao) → knives ( những con dao)
leaf ( chiếc lá) → leaves ( những chiếc lá)
chef ( đầu bếp) → cheves ( những đầu bếp)
- Các danh từ tận cùng bằng -f hoặc -fe khác thì thêm -s theo cách thông thường.
Ví dụ: roof ( mái nhà ) → roofs ( những mái nhà )
handkerchief ( khăn tay) → handkerchief ( những chiếc khăn tay)
cliff ( vách đá ) → cliffs ( những vách đá)
- Một số danh từ tận cùng bằng -f có thể có 2 hình thức số nhiều.
Ví dụ: scarf ( khăn quàng cổ) → scarfs, scarves
dwarf ( người lùn) → dwarfs, dwarves
wharf ( cầu tàu ) → wharfs, wharves
hoof ( móng vuốt) → hoofs, hooves
Đối với các danh từ tận cùng bằng -o
- Những danh từ tận cùng bằng phụ âm + o đổi sang số nhiều bằng các thêm -es.
Ví dụ: tomato → tomatoes
hero → heroes
- Những danh từ tận cùng bằng nguyên âm + o, các từ vay mượn của nước ngoài
hoặc các từ viết tắt chỉ cần thêm -s.
Ví dụ: photo → photos
radio → radios
zoo → zoos
Một số danh từ tận cùng bằng s không thay đổi khi ở dạng số nhiều: means, Swiss, headquarters, works, barracks, series, species, crossroads…
Một số danh từ chỉ có hình thức số nhiều
- quần áo gồm 2 phần: pants, pyjamas, jeans, trousers,…
- dụng cụ hoặc thiết bị gồm 2 phần: scissors, glasses, pincers, scales, binoculars, tongs,…
- một số danh từ khác: arms ( vũ khí), goods ( hàng hóa), clothes ( quần áo), savings ( tiền tiết kiệm), riches ( tài sản), stairs ( cầu thang),…
Một số danh từ có 2 hình thức số nhiều với 2 nghĩa khác nhau
Ví dụ: brother ( anh/em trai) → brothers ( các anh/ các em trai) / brethren ( đạo hữu/ đồng đội )
cloth ( vải) → clothes ( quần áo)/ cloths ( các mảnh vải)\
penny ( đồng xu) → pennies ( các đồng xu)/ pence ( số tiền xu)
staff ( nhân viên) → staffs ( các nhân viên)/ staves ( các khuông nhạc)
Trên đây là những danh từ bất quy tắc trong tiếng Anh mà các bạn sẽ rất thường xuyên gặp trong các bài thi tiếng Anh cùng như trong giao tiếp hàng ngày. Như đã nói ở trên, các bạn chỉ có thể học thuộc những từ này nếu không muốn gặp phải khó khăn khi gặp phải dạng bài tập này. Chúc các bạn ôn thi hiệu quả!
Xem thêm: